Chứng thư số và chữ ký số là những khái niệm không còn quá xa lạ đối với các doanh nghiệp, cá nhân phục vụ các nghiệp vụ về hóa đơn điện tử, kê khai thuế hải quan hay ký các văn bản điện tử, hợp đồng… Tuy nhiên có nhiều người hiểu lầm về 2 loại khái niệm này. Để hiểu hơn và dễ dàng phân biệt chứng thư số và chữ ký số, tư vấn Blue xin được làm rõ vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Chứng thư số là gì?
Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp. Có thể coi đây là “chứng minh thư” của doanh nghiệp trong môi trường của internet và công nghiệp 4.0.
Chứng thư số là đơn từ hợp pháp để bạn giao dịch điện tửChứng thư số là đơn từ hợp pháp để bạn giao dịch điện tử Vai trò của chứng thư số chính là để xác định lai lịch, danh tính của người chủ sở hữu. Tuy nhiên chứng thư số thường dùng để xác nhận quyền sở hữu tài khoản, ứng dụng, phần mềm, tổ chức hay một cá nhân nào đó trong quá trình giao dịch điện tử. Nhờ có chứng thư số mà việc giao dịch diễn ra nhanh chóng, ít gặp trở ngại và an toàn về việc bảo mật thông tin.
Chứng thư số chứa public key và các thông tin của người dùng theo chuẩn X.509 được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực. Khóa bí mật của chữ ký số bắt buộc phải lưu trữ trong ổ USB Token – một thiết bị phần cứng chuyên dụng hoặc SmartCard cung cấp bởi nhà cung cấp. Các thiết bị này đảm bảo rằng khóa bí mật không bị copy hay bị virus phá hỏng.
Chứng thư số cần có những thông tin gì?
Trong một chứng thư số cần đảm bảo đầy đủ các thông tin như:
Tên chủ sở hữu chứng thư số, tên chủ thể, Khóa công khai
Những thông tin khác như: hạn sử dụng, thông tin sản phẩm hay thông tin về doanh nghiệpChữ ký số của người có thẩm quyền cấp chứng thư số đó
Đơn vị nào có quyền cung cấp chứng thư số?
Những đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số chính là nơi tạo chứng thư số cho người cần. Để được cấp chứng thư số bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và thông tin của chủ sở hữu tài khoản.
Chứng thư số sẽ được cấp khi bạn đăng ký tại đơn vị có thẩm quyềnChứng thư số sẽ được cấp khi bạn đăng ký tại đơn vị có thẩm quyền. Sau khi chuẩn bị đầy đủ thông tin thì những nhà cung cấp chữ ký số sẽ kiểm tra lại những gì mà bạn cung cấp. Nếu thông tin đúng với những gì lưu trữ trên dữ liệu quốc gia thì hồ sơ đăng ký chứng thư số của bạn sẽ được chấp nhận.
Thông tin xác nhận chứng thư số sẽ được nạp vào bên trong smart card, token hay usb. Khi bạn đã nhận được thiết bị và hợp đồng từ phía nhà cung cấp thì bạn cần xác nhận nội dung chứng thư số của mình là gì, các thông tin đã đúng hay chưa.
Tiếp theo thông tin mà bạn cung cấp sẽ được gửi đến trung tâm xác nhận chữ ký số quốc gia. Sau đó đơn vị đăng ký tiếp tục làm tiếp những thao tác còn lại với máy chủ Tổng cục thuế và gửi đi khóa công khai của mình.
Chứng thư số sẽ được cấp khi thông tin hồ sơ của bạn được kiểm duyệt là đúngChứng thư số sẽ được cấp khi thông tin hồ sơ của bạn được kiểm duyệt là đúngCuối cùng bạn hãy đợi các đơn vị chứng thực kiểm tra, chứng thực và hoàn thành nốt những phần còn lại của hồ sơ. Bạn sẽ nhận được thông báo và có thể khai thuế thông qua mạng internet. Mọi thủ tục đã hoàn tất là bạn có thể thực hiện các giao dịch điện tử đòi hỏi chữ ký số và chứng thư số.
Sự khác nhau giữa chữ ký số và chứng thư số
– Chữ ký số được người dùng tạo ra sau khi được nhà cung cấp dịch vụ xác nhận chứng thư số. Chữ ký số thực sự an toàn khi chứng thư số còn có thời gian hiệu lực.
– Chứng thư số là cái để đối tác của người dùng nhận định chữ ký và chứng thư là đúng.
Mọi thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ tư vấn Blue để được tư vấn miễn phí.